Câu lạc bộ Kỷ lục và số liệu thống kê Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions League

Đánh giá thành tích (từ 2002–03)

 

Theo sự xuất hiện ở bán kết

Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions League

Bảng dưới đây là danh sách câu lạc bộ đã tham dự Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions League. Không bao gồm những đội vào bán kết trong các mùa giải 1987 đến 1989–90 (do không có đội nào lọt vào bán kết trong những mùa giải này).

ĐộiNo.Years
Al-Hilal111986, 1987, 1991, 1997–98, 1999–2000, 2010, 2014, 2015, 2017, 2019, 2021
Esteghlal71970, 1971, 1990–91, 1991, 1998–99, 2001–02, 2013
Persepolis71996–97, 1997–98, 1999–2000, 2000–01, 2017, 2018, 2020
Seongnam FC61994–95, 1995, 1996–97, 2004, 2007, 2010
Al-Ittihad52004, 2005, 2009, 2011, 2012
Al-Ain51998–99, 2002–03, 2005, 2014, 2016
Suwon Samsung Bluewings51999–2000, 2000–01, 2001–02, 2011, 2018
Liêu Ninh41986, 1989–90, 1990–91, 1993–94
Jeonbuk Hyundai Motors42004, 2006, 2011, 2016
FC Seoul42001–02, 2013, 2014, 2016
Urawa Red Diamonds42007, 2008, 2017, 2019
Al-Sadd41988–89, 2011, 2018, 2019
Pohang Steelers41996–97, 1997–98, 2009, 2021
Ulsan Hyundai42006, 2012, 2020, 2021
Tokyo Verdy31987, 1992–93, 1993–94
Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan31993–94, 1994–95, 1995
Júbilo Iwata31998–99, 1999–2000, 2000–01
Đại Liên Shide31997–98, 1998–99, 2002–03
Quảng Châu32013, 2015, 2019
Al-Nassr31995, 2020, 2021
Hapoel Tel Aviv21967, 1970
Maccabi Tel Aviv21969, 1971
Pakhtakor22002–03, 2004
Busan IPark21985, 2005
Al-Shabab21992–93, 2010
Al-Ahli21985, 2012
Bunyodkor22008, 2012
Gamba Osaka22008, 2015
Selangor11967
Korea Tungsten FC11967
Yangzee FC11969
Sanfrecce Hiroshima11969
Mysore State11969
PSMS Medan11970
Homenetmen Beirut11970
Al-Shorta11971
ROK Army11971
Tiga Berlian11985
Al-Ittihad11985
Al-Talaba11986
JEF United Chiba11986
Al-Rasheed11988–89
Yokohama F. Marinos11989–90
tháng 4, 2511990–91
Madura United11990–91
Al-Shabab11991
Al-Rayyan11991
Al-Wasl11992–93
PAS Tehran11992–93
Oman Club11993–94
Al-Arabi11994–95
Neftchy Farg'ona11994–95
Saipa11995
Al-Zawraa11996–97
Irtysh12000–01
Nasaf12001–02
Police Tero12002–03
Thâm Quyến12005
Al-Qadisiya12006
Al-Karamah12006
Al-Wahda12007
Sepahan12007
Adelaide United12008
Umm-Salal12009
Nagoya Grampus12009
Zob Ahan12010
Kashiwa Reysol12013
Western Sydney Wanderers12014
Shabab Al-Ahli12015
El-Jaish12016
Cảng Thượng Hải12017
Kashima Antlers12018
Vissel Kobe12020

(Các) năm in đậm: Đội lọt vào chung kết

Kỷ nguyên AFC Champions League

ĐộiSố lầnNăm
Al-Hilal62010, 2014, 2015, 2017, 2019, 2021
Al-Ittihad52004, 2005, 2009, 2011, 2012
Al-Ain42003, 2005, 2014, 2016
Jeonbuk Hyundai Motors42004, 2006, 2011, 2016
Urawa Red Diamonds42007, 2008, 2017, 2019
Seongnam FC32004, 2007, 2010
Ulsan Hyundai32006, 2012, 2020
FC Seoul32013, 2014, 2016
Al-Sadd32011, 2018, 2019
Quảng Châu32013, 2015, 2019
Persepolis32017, 2018, 2020
Pakhtakor22003, 2004
Gamba Osaka22008, 2015
Bunyodkor22008, 2012
Suwon Samsung Bluewings22011, 2018
Police Tero12003
Đại Liên Shide12003
Thâm Quyến12005
Busan IPark12005
Al-Qadisiya12006
Al-Karamah12006
Al-Wahda12007
Sepahan12007
Adelaide United12008
Nagoya Grampus12009
Pohang Steelers12009
Umm-Salal12009
Zob Ahan12010
Al-Shabab12010
Al-Ahli12012
Esteghlal12013
Kashiwa Reysol12013
Western Sydney Wanderers12014
Shabab Al-Ahli12015
El-Jaish12016
Cảng Thượng Hải12017
Kashima Antlers12018
Al-Nassr12020
Vissel Kobe12020

(Các) năm in đậm: Đội lọt vào chung kết

Các đội bất bại

14 câu lạc bộ đã giành cúp mà không để thua 1 trận nào trong một mùa giải, chỉ có ba đội làm được điều này hai lần:

Tham gia liên tiếp

Chiến thắng đậm nhất

  • Các đội sau đây đã thắng một trận duy nhất với hiệu số bàn thắng bại từ 6 trở lên trong kỷ nguyên AFC Champions League:
NgàyĐội thắngTỷ sốĐội thuaSân
11 tháng 5, 2004Seongnam Ilhwa Chunma 15–0 Persik Kediri Sân vận động Seongnam
22 tháng 3, 2006Gamba Osaka 15–0 Đà Nẵng Sân vận động Osaka Expo '70
9 tháng 2, 2016FC Tokyo 9–0 Chonburi Sân vận động Ajinomoto
9 tháng 3 2010Trường Xuân Yatai 9–0 Persipura Jayapura Sân vận động Thành phố Trường Xuân
1 tháng 7, 2021Jeonbuk Hyundai Motors 9–0 Tampines Rovers Sân vận động Lokomotiv
9 tháng 4, 2008Krung Thai Bank 9–1 Nam Định Sân vận động Đại học Chulalongkorn
12 tháng 3, 2008Kashima Antlers 9–1 Krung Thai Bank Sân vận động Đại học Chulalongkorn
9 tháng 3, 2005Busan I'Park 8–0 Bình Ðịnh Sân vận động Asiad Busan
14 tháng 4, 2010Jeonbuk Hyundai Motors 8–0 Persipura Jayapura Sân vận động World Cup Jeonju
29 tháng 6, 2021Kawasaki Frontale 8–0 United City Sân vận động Lokomotiv
7 tháng 5, 2008Kashima Antlers 8–1 Krung Thai Bank Sân vận động bóng đá Kashima
7 tháng 7, 2021Gamba Osaka 8–1 Tampines Rovers Sân vận động Bunyodkor
15 tháng 3, 2003Shimizu S-Pulse 7–0 Osotsapa Sân vận động Nhân dân Đại Liên
19 tháng 5, 2009Al-Ittihad 7–0 Umm-Salal Sân vận động Hoàng tử Abdullah Al Faisal
22 tháng 2, 2017Quảng Châu Hằng Đại 7–0 Đông Phương Sân vận động Thiên Hà
29 tháng 6, 2021Daegu FC 7–0 United City Sân vận động Bunyodkor
202129 tháng 6, 2021Kawasaki Frontale 7–0 Bắc Kinh Quốc An Sân vận động Lokomotiv
12 tháng 3, 2003Đại Liên Shide 7–1 Osotsapa Sân vận động Nhân dân Đại Liên
23 tháng 5, 2012Al-Hilal 7–1 Baniyas Sân vận động hoàng tử Faisal bin Fahd
9 tháng 3, 2003Seongnam Ilhwa Chunma 6–0 Osotsapa Sân vận động Nhân dân Đại Liên
15 tháng 9, 2004Seongnam Ilhwa Chunma 6–0 Sharjah Sân vận động Seongnam
28 tháng 9, 2005Al-Ain 6–0 Thâm Quyến Jianlibao Sân vận động Tahnoun bin Mohammed
8 tháng 3, 2006Foolad 6–0 Al-Qadisiya Sân vận động Shahid Dastgerdi
13 tháng 9, 2006Ulsan Hyundai 6–0 Al-Shabab Sân vận động bóng đá Ulsan Munsu
23 tháng 5, 2007Thân Hoa Thượng Hải 6–0 Persik Kediri Sân vận động Trung tâm thể thao Yuanshen
19 tháng 3, 2008Kashima Antlers 6–0 Nam Định Sân vận động bóng đá Kashima
24 tháng 6, 2009Pohang Steelers 6–0 Newcastle Jets Sân vận động Steelyard
10 tháng 5, 2011Jeonbuk Hyundai Motors 6–0 Arema Sân vận động World Cup Jeonju
23 tháng 2, 2016FC Seoul 6–0 Buriram United Sân vận động New I-Mobile
28 tháng 2, 2017Ulsan Hyundai 6–0 Brisbane Roar Sân vận động bóng đá Ulsan Munsu
25 tháng 4, 2017Quảng Châu Hằng Đại 6–0 Đông Phương Sân vận động Vượng Giác
20 tháng 2, 2018Jeonbuk Hyundai Motors 6–0 Kitchee Sân vận động Hồng Kông
21 tháng 9, 2020Sharjah 6–0 Al-Taawoun Sân vận động Thành phố Giáo dục

Chiến thắng hai lượt đậm nhất

Các đội sau đây đã thắng các trận đấu hai lượt với hiệu số bàn thắng bại từ 5 trở lên ở các vòng loại trực tiếp của kỷ nguyên AFC Champions League:

VòngĐội thắngTỷ sốĐội thua
Tứ kết 2004Seongnam Ilhwa Chunma11–2 Sharjah
Bán kết 2013Quảng Châu Evergrande8–1 Kashiwa Reysol
Bán kết 2005Al-Ittihad7–0 Busan I’park
Tứ kết 2006Ulsan Hyundai Horang-i7–0 Al Shabab
Bán kết 2005Al Ain6–0 Thâm Quyến Jianlibao
Tứ kết 2005Al-Ittihad8–3 Sơn Đông Lỗ Năng
Bán kết 2009Al-Ittihad8–3 Nagoya Grampus
Vòng 16 đội 2018Al-Duhail8–3 Al-Ain
Vòng 16 đội 2017Kawasaki Frontale7–2 Muangthong United
Tứ kết 2013Quảng Châu Hằng Đại6–1 Lekhwiya
Chung kết 2008Gamba Osaka5–0 Adelaide United
Tứ kết 2012Ulsan Hyundai5–0 Al-Hilal
Tứ kết 2016Jeonbuk Hyundai Motors5–0 Thượng Hải SIPG
Tứ kết 2018Kashima Antlers5–0 Thiên Tân Quyền Kiện

Sự trở lại

Quốc gia

Kỷ lục vòng bảng cụ thể

Các cuộc gặp gỡ

  • Thân Hoa Thượng Hải, Suwon Samsung Bluewings, Kashima Antlers và Sydney FC đã gặp lại nhau vào năm 2018 như đã từng vào năm 2011. Đặc biệt, cả ba đội trước đều nằm chung một bảng đấu vào năm 2009 .

Ghi bàn và thủng lưới

  • Số bàn thắng ghi được nhiều nhất ở vòng bảng: 28
  • Số bàn thắng ít nhất ghi được ở vòng bảng: 0
  • Số bàn thua ít nhất vòng bảng: 0
  • Số bàn thua nhiều nhất vòng bảng: 29 bàn
    • Persipura Jayapura (2010)
  • Hiệu số bàn thắng bại cao nhất ở vòng bảng: +25
  • Hiệu số bàn thắng bại thấp nhất ở vòng bảng: –26

Sáu trận thắng

Sáu đội đã thắng tất cả các trận đấu ở vòng bảng, đó là:

Bốn đội đã thắng tất cả các trận đấu ở vòng bảng (không phải 6 trận); đó là:

Sáu trận hòa

Không có đội nào.

Sáu trận thua

9 đội đã toàn thua ở vòng bảng (6 trận), đó là:

Sáu đội đã thua tất cả các trận đấu ở vòng bảng (không phải 6 trận), đó là:

Vượt qua vòng bảng

  • Al-Hilal giữ kỷ lục nhiều mùa giải liên tiếp vượt qua vòng bảng nhất với con số 9, từ năm 2009 đến 2017.
  • Năm 2016, Quảng Châu Hằng Đại trở thành đội đương kim vô địch thứ hai không vượt qua vòng bảng năm sau; đội đầu tiên là Western Sydney Wanderers vào năm 2015.
  • Al-WahdaUlsan Hyundai ghi ít bàn nhất (3) để giành 6 điểm ở vòng bảng (không phải 6 trận) vào các năm 2004 và 2006 .
  • Pakhtakor cũng ghi ít bàn nhất (3) để kiếm 7 điểm ở vòng bảng (không phải 6 trận) vào năm 2004.
  • Beijing Guoan ghi ít bàn nhất (4) để kiếm 9 điểm ở vòng bảng (6 trận) vào năm 2013. Ngoài ra, Sydney FC đã ghi 4 bàn thắng để kiếm được 10 điểm ở vòng bảng năm 2016.

Chênh lệch lớn nhất giữa đội xếp nhất và đội xếp nhì trong bảng

Chênh lệch điểm số lớn nhất giữa đội nhất và nhì trong một bảng đấu Champions League là 9 điểm, do một đội duy nhất đạt được:

  • Busan I’Park, 18 điểm (25: 0 bàn) (+25) năm 2005 . (xếp thứ 2 Krung Thai Bank 9 điểm, thứ 3 Persebaya Surabaya 4 điểm, thứ 4 Bình Định 4 điểm).

Giành nhiều điểm nhất, nhưng bị loại

Giành it điểm nhất, nhưng được đi tiếp

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Kỷ lục và số liệu thống kê Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á và AFC Champions League http://www.the-afc.com/afc-champions-league-2015/p... http://www.the-afc.com/afcasfeeds?fixtureid=8907&s... http://www.the-afc.com/afcasfeeds?fixtureid=9443&s... http://www.the-afc.com/competitions/afc-champions-... http://www.the-afc.com/competitions/afc-champions-... http://www.worldfootball.net/goalgetter/afc-champi... https://web.archive.org/web/20130729223049/http://...